XÁC NHẬN THÔNG TIN
1. Nếu bạn là Cán bộ Y tế:
Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn sử dụng để có đầy đủ thông tin.
2. Nếu bạn là Người sử dụng thuốc:
Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc.
- Điều trị đau do nguyên nhân thần kinh ở người lớn:
+ Đau dây thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường.
+ Đau dây thần kinh sau bệnh Herpes.
+ Đau dây thần kinh do tổn thương tủy sống.
- Điều trị đau cơ do xơ hóa.
- Điều trị đau do nguyên nhân thần kinh ở người lớn:
+ Đau dây thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường.
+ Đau dây thần kinh sau bệnh Herpes.
+ Đau dây thần kinh do tổn thương tủy sống.
- Điều trị đau cơ do xơ hóa.
- Levetiracetam được chỉ định đơn trị liệu trong động kinh cục bộ có hoặc không có toàn thể hóa thứ phát ở bệnh nhân vừa mới chẩn đoán động kinh từ 16 tuổi trở lên.
- Levetiracetam được chỉ định điều trị kết hợp trong:
+ Động kinh cục bộ có hoặc không có toàn thể hóa thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
+ Động kinh rung giật cơ ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi.
+ Động kinh co cứng co giật toàn thể tiên phát ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên bị động kinh toàn thể tự phát.
Hormon thượng thận và những chất tổng hợp thay thế
Prednison 5mg (phim)
Prednison được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch:
- Viêm khớp dạng thấp, luput ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch, viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.
- Ung thư như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối.
Prednison được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch:
- Viêm khớp dạng thấp, luput ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch, viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.
- Ung thư như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối.
Methylprednisolon chủ yếu được dùng làm thuốc chống viêm hoặc ức chế miễn dịch để điều trị một số bệnh bao gồm:
- Viêm khớp dạng thấp.
- Lupus ban đỏ hệ thống.
- Một số thể viêm mạch, viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nốt.
- Bệnh sarcoid.
- Hen phế quản.
- Viêm loét đại tràng mạn.
- Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn), giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.
- Trong điều trị ung thư như: Bệnh leukemia cấp tính, u lymphô, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.
- Methylprednisolon còn có chỉ định trong điều trị hội chứng thận hư nguyên phát.
Methylprednisolon chủ yếu được dùng làm thuốc chống viêm hoặc ức chế miễn dịch để điều trị một số bệnh bao gồm:
- Viêm khớp dạng thấp.
- Lupus ban đỏ hệ thống.
- Một số thể viêm mạch, viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nốt.
- Bệnh sarcoid.
- Hen phế quản.
- Viêm loét đại tràng mạn.
- Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn), giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.
- Trong điều trị ung thư như: Bệnh leukemia cấp tính, u lymphô, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.
- Methylprednisolon còn có chỉ định trong điều trị hội chứng thận hư nguyên phát.
Điều tri hỗ trợ các cơn đau co cứng cơ trong các bệnh thoái hóa đốt sống và các rối loạn tư thế cột sống, vẹo cổ, đau lưng, đau thắt lưng ở người lớn và trẻ em trên 15 tuổi.
- Điều trị các triệu chứng mề đay, viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em > 6 tuổi.
- Điều trị các triệu chứng: Hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa vòm miệng và họng, mắt ngứa đỏ và chảy nước mắt.
Điều trị triệu chứng:
- Viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
- Mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
- Viêm kết mạc dị ứng.
- Thuốc được chỉ định để kiểm soát triệu chứng của tất cả các bệnh dị ứng đáp ứng với thuốc kháng histamin, bao gồm: sốt, viêm mũi vận mạch, mày đay, phù mạch, dị ứng thức ăn, phản ứng thuốc và huyết thanh, côn trùng cắn.
- Làm giảm triệu chứng ngứa liên quan với bệnh thủy đậu.
- Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (HSV) ở da và niêm mạc, bao gồm Herpes sinh dục khởi phát và tái phát (trừ trường hợp nhiễm HSV ở trẻ sơ sinh và nhiễm HSV nặng ở trẻ em bị suy giảm miễn dịch).
- Ngăn chặn tái nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân có miễn dịch bình thường.
- Dự phòng Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- Điều trị thủy đậu (trái rạ) và nhiễm Herpes zoster (bệnh zona).
Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính và có bằng chứng sao chép của virus viêm gan B (HBV) với các tình trạng:
- Alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng 2 lần so với bình thường.
- Viêm gan tiến triển do virus.
Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (tuýp 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc - da (viêm miệng - lợi, viêm bộ phận sinh dục), viêm não - màng não, ở mắt (viêm giác mạc).
Dự phòng nhiễm virus Herpes simplex (HSV) ở niêm mạc - da bị tái phát ít nhất 6 lần/ năm, ở mắt (viêm giác mạc tái phát sau 2 lần/ năm) hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.
Nhiễm virus Varicella zoster:
- Zona, dự phòng biến chứng mắt do zona mắt.
- Thủy đậu ở người mang thai: Bệnh xuất hiện 8-10 ngày trước khi sinh.
- Thủy đậu sơ sinh.
- Sơ sinh trước khi phát bệnh: Khi mẹ bị thủy đậu 5 ngày trước và 2 ngày sau khi sinh.
- Thủy đậu nặng ở trẻ dưới 1 tuổi.
- Thủy đậu có biến chứng, đặc biệt viêm phổi do thủy đậu.
- Mất nước và chất điện giải ở trẻ em và người lớn: Tiêu chảy cấp, nôn mửa, sốt cao, sốt xuất huyết độ I, II, III (nếu trẻ uống được), hoạt động thể lực (chơi thể thao, luyện tập nặng nhọc, vận động viên, người làm việc lâu trong môi trường nắng nóng,...)